Tin tức

Giải pháp giảm tác động của nuôi tôm đến môi trường

Giải pháp giảm tác động của nuôi tôm đến môi trường
Quan trắc môi trường vùng nuôi thủy sản. Ảnh minh họa: Internet
 

Việc nhanh chóng mở rộng diện tích nuôi tôm ở quy mô thâm canh để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đã gây ra những tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Hiện nay, một trong những mối quan tâm chính về môi trường có liên quan đến biến đổi khí hậu đó là việc phát thải khí nhà kính từ hệ thống nuôi trồng thủy sản.

Một số nguồn thải chính như:

i) nước thải từ nguồn thức ăn dư thừa, phân và các chất bài tiết của tôm;

ii) bùn thải chứa các loại hóa chất, thuốc kháng sinh tích tụ và tồn lưu cho môi trường;

iii) phát thải từ việc sử dụng nhiên liệu như sử dụng điện và dầu từ các thiết bị vận hành quá trình sản xuất (như vận hành máy bơm, máy sục khí, quạt nước, sên vét ao ….). Các nguồn phát thải này góp phần làm tăng hiệu ứng nhà kính (phát thải khí CO2, SO2, PO4) và làm gia tăng tác động của biến đổi khí hậu.

Trong nghiên cứu này, thông qua việc thực hiện mô hình trình diễn với các giải pháp cải tiến về kỹ thuật và quản lý trong quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng tại Đồng bằng sông Cửu Long. Chúng tôi tiến hành thực hiện hai nghiệm thức:

i) Nhóm thí nghiệm: sử dụng các giải pháp kỹ thuật cải tiến trong quy trình nuôi tôm theo hướng giảm ảnh hưởng đến môi trường;

ii) Nhóm đối chứng: canh tác theo quy trình nuôi độc lập hiện nay của người dân. Mục tiêu chính nhằm đo lường các chỉ số giảm phát thải khí nhà kính (GHGs) trong hệ thống nuôi tôm thâm canh.

i) Sử dụng con lăn và giảm tốc giảm tiêu thụ điện năng hoặc dầu

ii) Cải thiện công tác quan trắc DO để vận hành chế độ quạt nước hợp lý

iii) Thả cá rô phi vào ao thải để xử lý chất hữu cơ trước khi xả ra môi trường

Kết quả phân tích chu trình sản xuất (Life cycle assessment) cho thấy: để sản xuất 1 tấn tôm thương phẩm thì ao thí nghiệm cho các chỉ số tác động về i) ấm lên toàn cầu là 10.187 kg CO2-eq; ii) chua hóa là 69 kg SO2-eq; và iii) phú dưỡng hóa là 55 kg PO4-eq, và có khác biệt đáng kể và thấp hơn so với ao đối chứng. Trong các tác động phát thải khí nhà kính thì quá trình sản xuất thức ăn đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ lệ đóng góp cao nhất, kế đến là quá trình vận hành ao nuôi. Tác động gây phát thải phú dưỡng hóa chiếm tỷ lệ cao nhất trong quá trình vận hành tại trang trại nuôi tôm.

Các giải pháp tác động kỹ thuật trong quá trình vận hành ao nuôi đã góp phần làm giảm tỷ lệ phú dưỡng hóa so với canh tác truyền thống lần lượt là 43,66 và  47,13%.

Từ nghiên cứu trên cho thấy việc sử dụng con lăn chữ U, lắp đặt giảm tốc phù hợp, quan trắc môi trường nước tự động và thả cá rô phi xử lý nước thải giúp giảm tác động của nuôi tôm đến môi trường sinh thái.